Điều kiện và thời hạn áp dụng chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển điện năng lượng mới

1/ Dự án điện năng lượng mới được hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Điện lực khi đáp ứng các điều kiện sau:

a. Dự án điện năng lượng mới được sản xuất từ 100% hydrogen xanh hoặc 100% amoniac xanh hoặc 100% hỗn hợp của hydrogen xanh và amoniac xanh;

b. Dự án cung cấp điện cho hệ thống điện quốc gia;

c. Dự án đầu tiên cho từng loại hình điện năng lượng mới.

2/ Dự án quy định tại khoản 1 nêu trên được hưởng các cơ chế ưu đãi sau:

a. Miễn tiền sử dụng khu vực biển trong thời gian xây dựng cơ bản nhưng không quá 03 năm tính từ ngày khởi công xây dựng. Giảm 50% tiền sử dụng khu vực biển trong thời hạn 09 năm sau thời gian được miễn của thời gian xây dựng cơ bản;

b. Miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản nhưng không quá 03 năm tính từ ngày khởi công xây dựng. Sau thời gian được miễn của thời gian xây dựng cơ bản, việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư và đất đai;

c. Sản lượng điện hợp đồng tối thiếu dài hạn là 70% trong thời hạn trả nợ gốc vốn vay nhưng không quá 12 năm, trừ trường hợp nhà đầu tư và bên mua điện có thỏa thuận khác. Không áp dụng cơ chế này trong trường hợp dự án không phát được sản lượng tối thiểu cam kết do nguyên nhân từ phía dự án hoặc do nhu cầu của phụ tải hoặc điều kiện kỹ thuật của hệ thống điện không tiêu thụ được hết sản lượng;

d. Sau thời hạn quy định tại điểm a, điểm c nêu trên, việc áp dụng các cơ chế ưu đãi thực hiện theo quy định pháp luật tại thời điểm chấm dứt thời hạn.

Nguyên tắc phát triển điện tự sản xuất, tự tiêu thụ từ nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới

1/ Tổ chức, cá nhân sở hữu nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ nếu không sử dụng hết được bán sản lượng điện dư như sau:

a. Nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ được bán sản lượng điện dư theo quy định tại Nghị định này;

b. Trừ đối tượng quy định tại điểm a khoản này, nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ khác được bán sản lượng điện dư nhưng không quá 10% sản lượng điện thực phát;

2/ Chi phí mua sản lượng điện dư từ các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới quy định tại Nghị định này được hạch toán và đưa đầy đủ trong thông số đầu vào của phương án giá điện bán buôn và bán lẻ hằng năm của Tập đoàn điện lực Việt Nam.

3/ Dự án, công trình trước khi đầu tư, lắp đặt nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ phải bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, bảo vệ môi trường, an toàn, phòng cháy chữa cháy.

4/ Tổ chức, cá nhân không được nhập khẩu các thiết bị điện đã qua sử dụng để đầu tư xây dựng nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ có bán sản lượng điện dư vào hệ thống điện quốc gia.

5/ Yêu cầu vận hành đối với nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ có đấu nối với hệ thống điện quốc gia:

a. Nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ được vận hành bảo đảm an toàn hệ thống điện quốc gia, được huy động bình đẳng như các nguồn điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới khác có cùng loại hình;

b. Đối với nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ đấu nối với lưới điện có công suất lắp đặt từ 100 kW trở lên, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trang bị thiết bị, phương tiện kết nối với hệ thống thu thập, giám sát, điều khiển của cấp điều độ phân phối theo yêu cầu kỹ thuật do Tập đoàn điện lực Việt Nam công bố công khai trên trang thông tin điện tử;

c. Tổ chức, cá nhân quy định tại điểm b khoản này phát điện dư lên hệ thống điện quốc gia phải tuân thủ lệnh điều độ, điều khiển của các cấp điều độ hệ thống điện;

d. Trong trường hợp xảy ra tình huống đe dọa đến khả năng bảo đảm cung cấp điện, các cấp điều độ hệ thống điện quyết định về huy động hoặc ngừng, giảm công suất phát lên lưới từ các nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ có công suất lắp đặt từ 100 kW trở lên để bảo đảm an toàn, an ninh cung cấp điện.

Nghị định 58/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 3/3/2025.